KTaNbO3 Đơn Tinh Thể (KTN) – Tạm Thời Không Thể Cung Cấp

KTaNbO3 Đơn Tinh Thể (KTN) – Tạm Thời Không Thể Cung Cấp

KTaNbO3 đơn tinh thể có sẵn từPAM-Hạ Môn. Tinh thể kali tantali niobate (KTa1-xNbxO3; viết tắt là KTN) là một loại vật liệu tinh thể đa chức năng với hệ số quang điện cao, hiệu ứng áp điện và nhiệt điện tốt. Nó có hiệu ứng quang điện và quang học đáng kể. Tinh thể KTaNbO3 thường được phát triển bằng phương pháp nóng chảy và có tính ổn định nhiệt, ổn định hóa học và ổn định cơ học tốt. Dựa trên những ưu điểm trên, tinh thể KTN có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực quang phi tuyến, lưu trữ quang, truyền thông quang và quang điện tử. Đồng thời, KTN đơn tinh thể được sử dụng rộng rãi làm vật liệu màng và vật liệu nền tuyệt vời. KTaNbO3 là tinh thể đẳng hướng trong suốt với hệ số quang điện rất lớn khoảng >600 pm/V, lớn hơn 20 lần so với LiNbO3 thông thường. Bạn có thể mua các thông số kỹ thuật sau:

KTaNbO3

1. Thông số kỹ thuật của KTa1−xNbxO3 Đơn tinh thể

Chất nền tinh thể KTN (KTa1-0.33Nb0.33O3)
Cấu trúc tinh thể tinh thể khối
hằng số mạng a=3,989-4,1 A
Mật độ 7,015g/cm3
nhiệt độ curie 20-30℃
Độ nóng chảy 1350℃
Dẫn nhiệt 0,17 w/mk ở 300K
Hệ số quang điện r33:>600pm/V
Chỉ số khúc xạ 2.234
từ trường cưỡng bức Ec=250V/mm
Phạm vi truyền 400nm-4000nm
phương pháp tăng trưởng Phương pháp nóng chảy tinh thể hạt giống hàng đầu
định hướng tinh thể (100)
kích thước 10x10x0,5mm, 5x5x0,5mm
Bề mặt hoàn thiện SSP, DSP
độ nhám bề mặt <10A
Lưu ý: Kích thước và hướng có thể được tùy chỉnh

 

KTN (100) 5x5x0.5mm, 2sp

Định hướng: (100) +/- 0,5 °
Kích thước: 5x5mm x 0,5mm
Đánh bóng: đánh bóng quang học hai mặt
Bề mặt hoàn thiện (RMS hoặc Ra): <5A
Đóng gói: mỗi hộp màng

KTN (100) 10×10.6×0.5 2sp,

Định hướng: (100) +/- 0,5 °
Kích thước: 10mm x 10.6mm x 0.5mm
Đánh bóng: đánh bóng quang học hai mặt
Bề mặt hoàn thiện (RMS hoặc Ra): <5A
Đóng gói: mỗi hộp màng

2. Cấu trúc tinh thể và tính chất quang của KTaNbO3 đơn tinh thể

Kali tantali niobat, công thức hóa học KTa-_Nb.O3, là hỗn hợp của kali niobat KNbO3 (ký hiệu là KN) và kali tantalat KTaO3 (ký hiệu là KT), và tinh thể KTN thể hiện hỗn hợp dung dịch rắn của hai tinh thể. Cả KT và KN đều thuộc cấu trúc perovskite loại ABO3. Cấu trúc perovskite loại ABO3 được hình thành bởi bát diện BO6 được kết nối ở một góc đỉnh chung và khoảng cách giữa chúng được lấp đầy bởi ion kim loại A. Trong KN và KT, cấu trúc bát diện của NbO6 và ​​TaO6 được kết nối để tạo thành cấu trúc cơ bản trong một góc đỉnh chung và các ion K hóa trị một lấp đầy các khoảng trống. Cấu trúc của chúng rất giống nhau và có thể hòa tan theo bất kỳ tỷ lệ nào để tạo thành dung dịch rắn. Cấu trúc perovskite của tinh thể KTN được thể hiện như trong hình.

cấu trúc KTaNbO3

Có bốn pha tinh thể trong đơn tinh thể KTaNbO3. Cấu trúc chuyển pha có nguồn gốc từ KN. Từ nhiệt độ cao đến nhiệt độ thấp, sự chuyển pha của KN từ lập phương, tứ giác, trực giao đến tứ diện. Nhiệt độ tại đó xảy ra sự thay đổi pha lần lượt là 435, 220 và -40°C. Pha tinh thể của tinh thể KT là pha tinh thể lập phương, không thay đổi theo nhiệt độ. Nhiệt độ chuyển pha của KTaNbO3 có liên quan đến nồng độ pha tạp Ta/Nb và mối quan hệ giữa nhiệt độ chuyển pha và nồng độ pha tạp Nb được thể hiện trong hình.

mối quan hệ giữa nhiệt độ chuyển pha và nồng độ pha tạp Nb

Có thể thấy từ hình ảnh rằng hệ số nồng độ pha tạp x của Nb là khoảng 0,4. Nhiệt độ chuyển pha của tinh thể từ bốn hướng sang pha lập phương là xung quanh nhiệt độ phòng. Nhiệt độ này được gọi là nhiệt độ Curie. Quá trình chuyển đổi này đi kèm với những thay đổi về tính chất điện môi và quang điện. Pha lập phương KTaNbO3 có tính đối xứng đảo ngược, tinh thể xuất hiện dưới dạng pha thuận điện và hiệu ứng quang điện bậc thấp xuất hiện dưới dạng hiệu ứng Kerr, nghĩa là hiệu ứng quang điện thứ cấp. Tinh thể KTN pha tứ giác xuất hiện dưới dạng pha sắt điện và hiệu ứng điện quang bậc thấp xuất hiện dưới dạng hiệu ứng điện quang sơ cấp.

3. Tăng trưởng tinh thể KTaNbO3

Bằng cách kiểm soát các thông số quá trình tăng trưởng phù hợp, phương pháp kéo được sử dụng thành công để phát triển các tinh thể niobat kali tantalate kích thước lớn và chất lượng cao từ hệ thống tan chảy KT-KN. Thông qua thiết kế trường nhiệt độ hợp lý và kiểm soát thông số tăng trưởng, các chén nung lớn được sử dụng để phát triển các tinh thể nhỏ. Phương pháp quy trình cải thiện thành công vấn đề chất lượng tinh thể. Thành phần của tinh thể KTa1-xNbxO3 được xác định bởi hai yếu tố là tỷ lệ nguyên liệu và nhiệt độ tăng trưởng, trong đó tỷ lệ nguyên liệu là yếu tố quyết định chính. Thiết lập trường nhiệt độ phù hợp là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của các đơn tinh thể chất lượng cao; kiểm soát các thông số quá trình tăng trưởng phù hợp là chìa khóa để tinh thể kiểm soát các thành phần nguyên liệu thô và tránh tăng trưởng quá mức là để cải thiện sự phát triển của tinh thể; tuyển chọn tinh hạt chất lượng cao, sử dụng quy trình tổng hợp nguyên liệu phù hợp, chất lượng.

Vui lòng lưu ý:Do những thay đổi nhanh chóng trong thị trường tấm bán dẫn và dây chuyền sản xuất của chúng tôi, khả năng cung cấp của chúng tôi sẽ thay đổi theo, nhưng những thay đổi sẽ không được hiển thị trên trang web của chúng tôi. Vì vậy, chúng tôi có quyền giải thích tất cả các thông tin về wafer trên trang web của chúng tôi.

Để biết thêm thông tin, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi email tạivictorchan@powerwaywafer.compowerwaymaterial@gmail.com.

Chia sẻ bài đăng này